Niacinamide một loại vitamin dùng tại chỗ có nhiều lợi ích cho da

Niacinamide là gì?

Niaciamide hay còn gọi là Vitamin B3 một chất dinh dưỡng cần thiết. Trong cơ thể nó được biến đổi thành hai yếu tố NAD+ và NADPH đồng thời tham gia vào nhiều phản ứng sinh học. Sự thiếu hụt vitamine tan trong nước này có thể gây ra bệnh Penllagra (viêm đỏ da). Trước khi tìm ra phương pháp điều trị bằng cách bổ sung vitamin B3 trong khẩu phần ăn bệnh Penllagra đã làm hàng nghìn người Mỹ tử vong ở nửa đầu thế kỷ 20.

Niacinamide có thể ứng dụng trên da hay không và ứng dụng trong mỹ phẩm?

NAD+ và NADPH  trong tế bào suy giảm theo tuổi tác, do đó bổ sung cho da lão hoá những tiền chất này mang lại nhiều lợi ích. Niacinamide dễ dàng thấm qua hàng rào của da thông qua. Vitamin B 3 có nhiều tác dụng hữu ích đối với da như giảm lão hoá, , giảm sắc tố, giảm đỏ, thu nhỏ lỗ chân lông và giảm các nếp nhăn. Ngoài ra Niacinamide còn dưỡng ẩm, duy trì hàng rào bảo vệ và độ đàn hồi của da.

Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng của Niacinamide để điều trị trứng cá đỏ và bóng nước dạng Pemphigus. Gần đây, Niacinamide được chứng minh điều trị chứng cá đỏ thông qua cơ chế cải thiện hàng rào bảo vệ da. Cơ chế này cũng được thể hiện rõ khi bôi trước hoặc cùng lúc với Retinon tại chỗ. Việc kết hợp này giúp tăng dung nạp da với Retinoids.

Các dạng chính của Vitamin B3 thường được sử dụng:

Vitamin B3 có trong nhiều nguồn thực phẩm (Ví dụ: thịt, các loại ngũ cốc, các loại đậu, đồ lên men …) và trong các sản phẩm thương mại.

Ba dạng chính của Vitamin B3  đã được sử dụng trên sản phẩm bôi da là: Niacinamide (còn gọi là Nicotinamide), axit nicotinic và nicotinate este (Ví dụ: benzyl nicotinate, myristoryl nicotinate). Phần lớn các nghiên cứu in vivo và thử nghiệm lâm sàng đều cho thấy tác dụng khi dùng dạng bôi trên da.

Cơ chế hoạt động của Niacinamide

Vì Niacinamide là tiến chất của hai đồng yếu tố NAD(H) và NADP(H), có liên quan đến nhiều phản ứng sinh hoá trên da. Do đó, có khả năng tác động đến nhiều con đường chuyển hoá gây ra các tác động trên da. Ví dụ NADP(H) là một yếu tố trong chuyển hoá lipid như tổng hợp acide béo và ceramide. NAD(H) còn ức chế enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp Glycosaminglycans (GAGs) trong nghiên cứu In vivo. Do đó, Niacinamide có vai trò quan trọng trong tổng hợp Ceramide ở lớp sừng và tăng cường tính toàn vẹn của hàng rào bảo vệ da. Ngoài ra còn làm giảm tổng hợp GAGs qúa mức ở lớp bì, giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn. Tuy nhiên, cơ chế của một số tác dụng vẫn chưa được giải thích rõ dàng như sự tăng tổng hợp protein (hàng rào thượng bì và collagen lớp bì)  và sự ức chế di chuyển melanosome.

Cơ chế tác dụng của Niacinamide và những tác dụng lâm sàng trên da

Các nghiên cứu In vitro gần đây cho thấy niacinamide tác động đến nhiều mục đích trên da, độ đàn hồi, lành thương và tăng sắc tố, những phát hiện này được tóm tắt ngắn gọn trọng bàng dưới đây:

 

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *